Giới thiệu đầy đủ về DFS (Hệ thống tệp phân tán) [MiniTool Wiki]
Full Introduction Dfs
Điều hướng nhanh:
Với sự phát triển nhanh chóng của điện toán dựa trên mạng, các ứng dụng dựa trên máy khách / máy chủ đã mang lại những thay đổi mang tính cách mạng trong quá trình xây dựng hệ thống tệp phân tán.
Chia sẻ tài nguyên lưu trữ và thông tin trên mạng là một trong những yếu tố quan trọng của mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN). Với sự phát triển của chính hệ thống mạng, các công nghệ khác nhau như DFS đã được phát triển để mang lại sự tiện lợi và hiệu quả khi chia sẻ tài nguyên và tệp tin trên mạng.
Mẹo: Để tìm hiểu thêm thông tin về hệ thống tệp phân tán, bạn có thể tiếp tục đọc bài đăng này từ MiniTool.
DFS là gì
DFS là gì? DFS là tên viết tắt của hệ thống tệp phân tán, là hệ thống tệp lưu trữ dữ liệu trên máy chủ. Truy cập và xử lý dữ liệu như được lưu trữ trên máy khách cục bộ.
Thông qua DFS, bạn có thể dễ dàng chia sẻ thông tin và tệp giữa những người dùng trên mạng một cách có kiểm soát và được ủy quyền. Máy chủ cho phép người dùng máy khách chia sẻ tệp và lưu trữ dữ liệu như thể họ đang lưu trữ thông tin cục bộ. Tuy nhiên, máy chủ có toàn quyền kiểm soát dữ liệu và phân quyền kiểm soát truy cập cho máy khách.
Xem thêm: DFSR là gì và cách cài đặt nó trên Windows 10?
DFS hoạt động như thế nào
DFS có thể đạt được theo hai cách.
Không gian tên DFS độc lập: Nó chỉ cho phép những thư mục gốc DFS tồn tại trên máy tính cục bộ và không sử dụng Active Directory. DFS độc lập chỉ có thể được lấy trên những máy tính đã tạo DFS. Nó không cung cấp bất kỳ chức năng giải phóng lỗi nào, cũng như không thể liên kết với bất kỳ DFS nào khác. Nguyên nhân gốc rễ của DFS độc lập rất ít vì những ưu điểm của chúng bị hạn chế.
Không gian tên DFS dựa trên miền: Nó lưu trữ cấu hình DFS trong Active Directory và tạo một thư mục gốc không gian tên DFS có thể được truy cập tại \ hoặc \ .
Các tính năng của DFS
Dưới đây là các tính năng của DFS.
Tính di động của người dùng: Nó sẽ tự động đưa thư mục chính của người dùng đến nút nơi người dùng đăng nhập.
Dễ sử dụng: Giao diện người dùng của hệ thống tệp phải đơn giản và số lượng lệnh trong tệp phải nhỏ.
Tính khả dụng cao: Hệ thống tệp phân tán sẽ có thể tiếp tục hoạt động trong trường hợp có lỗi một phần (chẳng hạn như lỗi liên kết, lỗi nút hoặc sự cố ổ đĩa lưu trữ).
Hiệu suất: Hiệu suất dựa trên thời gian trung bình cần thiết để thuyết phục khách hàng yêu cầu. Thời gian này bao gồm thời gian CPU + thời gian cần thiết để truy cập bộ nhớ phụ + thời gian truy cập mạng. Chúng tôi khuyến nghị rằng hiệu suất của hệ thống tệp phân tán tương tự như hiệu suất của hệ thống tệp tập trung.
Ưu điểm và nhược điểm của DFS
Tiếp theo, hãy xem những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống tệp phân tán.
Ưu điểm của DFS
- Nó cho phép nhiều người dùng truy cập hoặc lưu trữ dữ liệu.
- Nó cho phép chia sẻ dữ liệu từ xa.
- Nó cải thiện khả năng thay đổi kích thước của dữ liệu và cũng cải thiện khả năng trao đổi dữ liệu.
- Ngay cả khi máy chủ hoặc đĩa bị lỗi, hệ thống tệp phân tán có thể cung cấp tính minh bạch của dữ liệu.
- Nó cải thiện tính khả dụng của tệp, thời gian truy cập và hiệu quả mạng.
Nhược điểm của DFS
- Khi di chuyển từ nút này sang nút khác, tin nhắn và dữ liệu có thể bị mất trong mạng.
- So với hệ thống một người dùng, việc xử lý cơ sở dữ liệu trong một hệ thống tệp phân tán không phải là điều dễ dàng.
- Trong một hệ thống tệp phân tán, các nút và kết nối cần được bảo vệ, vì vậy có thể nói rằng tính bảo mật đang bị đe dọa.
- Nếu tất cả các nút cố gắng gửi dữ liệu cùng một lúc, quá tải có thể xảy ra.
Ứng dụng của DFS
Cuối cùng, chúng tôi sẽ giới thiệu các ứng dụng của DFS.
NFS: NFS là viết tắt của Network File System. Đây là một kiến trúc máy khách-máy chủ cho phép người dùng máy tính xem, lưu trữ và cập nhật tệp từ xa. Giao thức NFS là một trong một số tiêu chuẩn hệ thống tệp phân tán dành cho lưu trữ gắn vào mạng (NAS).
CIFS: CIFS là viết tắt của Common Internet File System. CIFS là trọng âm của SMB. Nói cách khác, CIFS là một ứng dụng của giao thức SIMB do Microsoft thiết kế.
SMB: SMB là viết tắt của Server Message Block. Nó là một giao thức để chia sẻ tệp, được phát minh bởi IMB. Giao thức SMB được tạo ra để cho phép máy tính thực hiện các thao tác đọc và ghi trên các tệp được gửi đến các máy chủ từ xa thông qua mạng cục bộ (LAN).
Từ cuối cùng
Tóm lại, bài này giới thiệu định nghĩa, ưu điểm, nhược điểm, ứng dụng của hệ thống tệp phân tán. Bên cạnh đó, bạn có thể biết nó hoạt động như thế nào.